Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa dịch câu
anh 𱙎, 英
◎ (tục tự của 嬰). Ss đối ứng εŋ² (Giáp Lai, Yến Mao, Ba Trại), εɲ² (Thạch Sơn, Mường Dồ) [NV Tài 2005: 171].
dt. trong quan hệ với tam (em). (Thuật hứng 64.6)‖ (Bảo kính 139.6)‖ Tuy rằng bốn bể cũng anh tam, có kẻ hiền lành, có kẻ phàm. (Bảo kính 174.1). bốn bể cũng anh tam dịch câu tứ hải giai huynh đệ. Ss cha thì già, tam thì dại.
chân tay 眞𪮏 / 󰖄𪮏
dt. tứ chi. Nhiều của ấy chăng qua chữ nghĩa, dưỡng người cho kẻo nhọc chân tay. (Bảo kính 146.6, 177.6)‖ (Tự thán 75.4).
dt. <từ cổ> thân thích, máu mủ, dịch chữ thủ túc 手足. Chân tay dầu đứt bề khôn nối, Xống áo chăng còn mô dễ xin. (Bảo kính 142.5), dịch câu huynh đệ như thủ túc 兄弟如手足. (Bảo kính 145.4).
chử miệng tựa bình 𪧚𠰘似瓶
Thng <Phật> dịch câu thủ khẩu như bình. Ma Cật Kinh 摩詰經 có câu: “Phòng ý như canh thành, giữ miệng như nâng bình.” (防意如城 ,守口如瓶 phòng ý như thành, thủ khẩu như bình). Còn miệng tựa bình đà chỉn chử, có lòng bằng trúc mỗ nên hư. (Mạn thuật 34.3).
cày ăn đào uống 𦓿咹淘㕵
đgt. <Nho> tự cày mà ăn, tự đào giếng mà uống, dịch câu tạc tỉnh nhi ẩm canh điền nhi thực (鑿井而飲耕田而食), trỏ cuộc sống tự cung tự cấp của ẩn sĩ. Cày ăn đào uống yên đòi phận, sự thế chăng hay đã Hán Tần. (Tự thán 102.7)‖ (Bảo kính 129.7). x. tạc tỉnh canh điền.
cầm 扲
◎ Thông với 擒 (ngũ âm Tập Vận), đồng nghĩa với 把 (hán điển). Ss đối ứng: kɤm (29 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 188].
đgt. dùng tay nhấc lên. Tay cầm dao sắc ← 手執利刀 (Phật Thuyết 25a). cầm gậy trúc một mình lên (TKML iii: 17a). Đìa cỏ được câu ngâm gió, hiên mai cầm chén hỏi trăng. (Mạn thuật 23.6), dịch bài Bả tửu vấn nguyệt của Lý Bạch: “trời xanh trăng sáng tự bao lâu ? ngừng chén nay ta hỏi một câu! trăng sáng nào ai vin đến được, ta đi trăng lại mãi theo nhau?… người nay đâu thấy vầng trăng cũ, trăng vẫn từng soi dáng cố nhân. Xưa nay người tựa nước trôi xuôi, cùng ngắm bao đêm ánh nguyệt ngời, mong ước ca say trong tiệc rượu, chén vàng rượu ngọt có trăng soi”. (Nguyễn Phước Hậu dịch) (青天有月來幾時, 我今停杯一問之。 人攀明月不可得, 月行卻與人相隨。… 今人不見古時月, 今月曾經照古人。 古人今人若流水, 共看明月皆如此。 唯願當歌對酒時,月光常照金樽裡).
đgt. (bóng) chắc trong tay, năng lực đủ để thực hiện. Kẻ khôn thì bảo kẻ ngây phàm, nghề nghiệp cầm tay ở mới cam. (Bảo kính 173.2).
đgt. <từ cổ> bắt, giữ, ghìm, nhốt, thông với 擒 = 捉 [Từ Nguyên 2000: 858]. Dợ đứt khôn cầm bà ngựa dữ, quan cao nào đến dạng người ngây. (Bảo kính 137.3). cn cầm lòng.
đgt. <từ cổ> đổi, trao đổi (dựa trên giá trị của các vật), lưu tích trong trong cầm cố, cầm đồ. “cầm cố: đem tới mà thế mà đợ, hoặc chịu của thế đợ. cầm thế: đem của thế mà lấy tiền bạc” [Paulus của 1985: 94]. Thiên thơ án sách qua ngày tháng, một khắc cầm nên mấy lạng vàng. (Thuật hứng 55.8), dịch câu xuân tiêu nhất khắc trị thiên kim 春宵一刻值千金. (Tô Đông Pha - xuân dạ).
cổi 解
◎ Nôm: 檜 Đọc theo âm HHV [PJ Duong 2013: 158]. AHV: giải. “Cổi: lột ra. Cổi áo ra. Cổi dêi ra” [Rhodes 1651 tb1994: 65]. Sau này đọc thành cởi. Chữ “giải” trong tiếng Hán trỏ việc dùng dao (刀) bổ đôi sừng trâu (牛角), sau mới cho nghĩa phái sinh là “cởi bỏ” (untie). Ss đối ứng kot (7 thổ ngữ Mường), kɤj (6 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 201].
đgt. <từ cổ> tháo nút buộc, đọc theo âm THV. Nghìn dặm xem mây nhớ quê, chẳng chờ cổi ấn gượng xin về. (Bảo kính 155.2)‖ Xin về xưa cổi ấn Ngu Khanh. (Bảo kính 169.4)‖ dịch chữ giải ấn từ quan.
đgt. <từ cổ> dịch chữ giải sầu 解愁, giải phiền 解煩, giải ưu 解憂. Cuộc lần cờ thấp tan ngày diễn, bếp thắng chè thô cổi khuở âu. (Bảo kính 154.6), dịch câu kỳ cục tiêu trường hạ 棋局消長夏 (cuộc cờ tiêu ngày hè dài) của Tô Thức‖ Nào của cổi buồn trong khuở ấy, có thơ đầy túi, rượu đầy bình. (Tự thán 86.7).‖ Cổi lòng xuân làm sứ thông. (Thái cầu 253.2).
đgt. <từ cổ> cởi bỏ, dịch chữ giải tục 解俗. Cổi tục, chè thường pha nước tuyết, tìm thanh, khăn tịn nhặt chà mai. (Ngôn chí 2.3)‖ Cổi phàm tục. (Bảo kính 187.5). cởi. x. giải.
hanh 亨
đgt. hanh thông, thuận lợi, suôn sẻ. Nhân nghĩa trung cần giữ tích ninh, khó thì hay kháo, khốn hay hanh. (Bảo kính 131.2), dịch câu “cùng tắc biến, biến tắc thông” (窮則變變則通) [Kinh Dịch].
hay đủ hay dừng 咍杜咍停
Thng <Đạo> dịch câu tri chỉ tri túc tự lạc 知止知足自樂 (biết đâu là điểm dừng, biết đâu là đủ, thì sẽ tự vui). Trong tạo hoá có cơ mầu, hay đủ hay dừng, mới kẻo âu. (Bảo kính 153.2). Đạo Đức Kinh: “danh với thân, cái nào thiết thực hơn? thân với tài vật, cái nào nhiều hơn? được với mất, cái nào kém hơn? cho nên, thích lắm thì tốn lắm; chứa nhiều thì mất nhiều. Biết đủ thì chẳng nhục, biết dừng thì chẳng lỗi, có thể dài lâu.” (名與身孰親?身與貨孰多?得與亡孰病?是故甚愛必大費;多藏必厚亡。知足不辱,知止不殆,可以長久).
lòng 腸
◎ Nôm: 𢚸 AHV: tràng, trường (ruột, lõi, nhân bên trong). tròng = lòng, lòng trắng, tròng mắt, áp tròng. “tlão tlứng: lòng trắng trứng” [Rhodes 1651 tb1994: 231]. Xem thêm [Huệ Thiên: 415]. *tlaòng >rụng tiền tố [t-] >lòng, *tlaòng > hoà đúc > tròng. tlaòng là âm HHVH của giai đoạn xvii trở về trước. lòng được ghi bằng 車𱸢, kiểu tái lập *klaòng, ngữ cảnh: lòng nết chăng hay tối mò chăng lo áng nạ có ơn đức cả < 心行昆蒙不思爺娘有大恩德 (Phật Thuyết 17a). Trong khi đó, 腸 có âm HTC đọc *drjang (Lý Phương Quế), *l’ang (Trịnh Trương Thượng Phương), *g-ljaŋ (Baxter). Kiểu tái lập: *klɔŋ². [TT Dương 2012c].
dt. tâm. Dễ hay ruột bể sâu cạn, khôn biết lòng người vắn dài. (Ngôn chí 6.6)‖ (Ngôn chí 7.6, 8.7, 10.3, 11.1, 11.7, 12.1, 19.7, 22.8)‖ (Mạn thuật 23.4, 26.8, 30.6, 32.5, 34.4, 34.6)‖ (Trần tình 39.8, 43.3, 49.5)‖ (Thuật hứng 50.7, 58.6, 59.2, 60.3, 63.5, 64.2, 68.7, 69.7, 70.5)‖ (Tự thán 74.5, 77.2, 79.4, 83.1, 86.3, 93.7, 96.5, 97.7, 100.7, 105.8, 106.3, 108.4, 109.5, lòng thắm: dịch chữ đan tâm‖ 110.8, 111.2)‖ (Tự thuật 112.5, 114.6, 115.6, 117.6, 118.4, 121.6)‖ (Tức sự 123.5, 125.7) lòng thường: dịch chữ hằng tâm‖ (Tự giới 127.2)‖ (Bảo kính 128.6, 135.5, 137.5, 138.1, 138.7, 140.5, 141.6, 143.1, 144.4, 145.8), lòng tây: dịch chữ tư tâm‖ (Bảo kính 146.3, 147.5, 156.5, 161.7, 165.3, 167.6, 169.8, 173.8, 178.2, 179.8)‖ Quân tử, thánh hiền lòng tựa nước, càng già càng ngẫm của bùi ngon. (Bảo kính 182.7) dịch câu đạm nhược thuỷ‖ (Bảo kính 184.6, 187.5, 187.7, 188.5)‖ (Vãn xuân 195.6)‖ (Hạ cảnh tuyệt cú 197.4)‖ (Tích cảnh thi 201.2, 206.3, 208.4, 209.2, 210.2)‖ (Thuỷ trung nguyệt 212.5)‖ (hoa mẫu 233.3)‖ (Mộc cận 237.2)‖ (Cam đường 245.4)‖ (Thái cầu 253.2, 253.4, 253.6)‖ (Nghiễn trung ngưu 254.3).
dt. đáy, phần phía dưới. Quét trúc bước qua lòng suối, thưởng mai về đạp bóng trăng. (Ngôn chí 16.3).
lạt 辣
◎ (AHV: lạt). Kiểu tái lập: *mlạt. *mlạt > rụng [m-] > lạt, *mlạt >hoà đúc > nhạt, *mlạt > rụng [-l-]> mạt (khinh mạt). [NN San 2004: 72]. Rượu mlạt. Hèn mlạt  [Rhodes 1651 tb1994: 150], “blat: insulsus. cuoi blat vel nhat: insulsè ridere” [Morrone 1838: 200]. Lưu tích còn trong tiếng Việt thế kỷ XIX: “nói mạt: nhiếc móc, nói bỏ xó, chê dể. chê mạt. Id.” [Paulus của 1895: 635], nghĩa này còn phảng phất thấy trong chữ cười nhạt. Ss đối ứng lac, lat (28 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 234].
tt. nhạt, trái với mặn. Chông gai nhẻ đường danh lợi, mặn lạt no mùi thế tình (Tự thán 80.4).
tt. nhạt, sơ sài dịch chữ đạm (đạm bạc). Quân tử nước giao, âu những lạt, hiền nhân rượu thết, lọ là nồng! (Bảo kính 178.5): dịch câu quân tử chi giao đạm nhược thuỷ 君子之交淡若水 (sự giao đãi của quân tử với nhau vốn nhạt như nước [nhưng lại vững bền]) (Trư 252.5).
đgt. coi thường, lưu tích còn trong khinh lạt, khinh mạt. Thu đến cây nào chẳng lạ lùng, một mình lạt khuở ba đông. (Tùng 218.2), dịch chữ lăng hàn 凌寒 (coi thường cái rét).
lầm nhơ 淋洳
◎ Phiên khác: lấm nhơ (BVN). Xét, lấmlầm đều là các đồng nguyên tự, đều là danh từ trỏ “bùn”, lưu tích còn trong lầm than, lấm láp, lấm tấm [Taberd 1838: 251]. Sau, lấm chuyển dần sang làm động từ hoặc tính từ, như lấm tay, lấm chân [Taberd 1838: 251].
dt. bùn bẩn. Lầm nhơ chẳng bén, tốt hoà thanh, quân tử kham khuôn được thửa danh. (Liên hoa 243.1), dịch câu xuất ư nê nhi bất nhiễm 出淤泥而不染 trong ái liên thuyết của Chu Đôn Di.
lục nữa tràm 綠女藍
Thng đc. xanh hơn chàm, dịch câu thanh lục ư lam nhi thắng ư lam 青出於藍而勝於藍 (xanh vốn từ tràm, nhưng sậm hơn tràm). Sách Nhĩ Nhã Dực của la nguyện đời Tống ghi: “Tràm là loại cỏ nhuộm xanh. Tuân Tử nói: “Xanh vốn từ tràm mà lại xanh hơn tràm”, câu này ý nói nhuộm thôi mà lại thẫm hơn cả chất.” (藍者染青之草荀子曰青出於藍而青於藍言染反勝於其質). Sử Ký phần Thế gia ghi: “Truyện rằng: ‘màu xanh vốn từ tràm mà chất xanh hơn tràm’, ý nói chỉ có giáo dục mới khiến được vậy.” (三王世家:傳曰“青采出於藍,而質青於藍”者,教使然也). Câu này ý nói Chu Đôn Di học Thọ Nham thiền sư mà lý học lại cao hơn thày [NT Giang: 27]. x. Thiếu Thất, x. Liêm Khê. Đầu non Thiếu Thất đen bằng mực, dòng nước Liêm Khê lục nữa tràm. (Tự thán 97.6).
miệng người tựa mật 𠰘𠊚似蜜
Thng dịch câu khẩu mật phúc kiếm 口蜜腹劍 (miệng mật lòng gươm). Sách Thông tục chí ghi: Lý Lâm Phủ làm tể tướng nhà Đường, tính nham hiểm giảo hoạt, ghét những bậc văn nhân; có khi ngoài mặt thì tán dương, trong bụng thì ngầm ám hại, nên người đời gọi đó là loại miệng mật lòng gươm. [TVG,1956: 91; NTN 2008: 138]. Miệng người tựa mật, mùi qua ngọt, đạo thánh bằng tơ, mối hãy dài. (Tự thán 91.5).
ngặt 兀
tt. <từ cổ> “cùng túng, hết thế. Ngặt nghèo hoặc nghèo ngặt. id. túng ngặt. Bức ngặt. id. ngặt có một điều: túng có một việc; thiếu có một đều” [Paulus của 1895 t2: 87]. (Ngôn chí 10.7, 18.8)‖ (Mạn thuật 29.5, 31.3)‖ (Thuật hứng 46.6, 48.6, 57.1)‖ (Tự thán 71.1), ngặt đến xương: dịch chữ bần đáo cốt‖ (Tự thán 72.7), khó ngặt: dịch chữ bần khổ 貧苦 (Tự thán 99.6)‖ Phồn hoa chẳng dám, ngặt yên phận, trong thế, anh hùng ấy mới biêu. (Tự thuật 116.7): dịch câu an bần nhi lạc 安貧而樂‖ (Tự thuật 122.7)‖ (Bảo kính 160.6, 168.2).
nhà quan 茹官
dt. HVVT <Nho> lời bề tôi tôn xưng nhà vua, dịch chữ quan gia 官家. Sách Tư Trị Thông Giám phần Tấn thành đế hàm khang tam niên do hồ tam tỉnh chú: ”đời Tây Hán gọi thiên tử là huyện quan, đời Đông Hán gọi là quốc gia, nên gộp xưng là quan gia. Có thuyết cho rằng: “Ngũ đế cai quản (官) thiên hạ, tam vương đặt định (家) thiên hạ, nên gọi vậy.” (西漢謂天子為縣官,東漢謂天子為國家,故兼而稱之。或曰:五帝官天下,三王家天下,故兼稱之). Đại Việt sử ký toàn thư ghi: đời Trần “[thiên ứng chính bình] năm thứ 19 [1250]… xuống chiếu cho thiên hạ gọi vua là quan gia”. Năm 1277, Uy Văn Vương Trần Toại, cũng từng giải thích cho thượng hoàng về nghĩa của “quan gia” qua trích dẫn sách Tư Trị Thông Giám [PV Thắm 2008]. Ẩn cả lọ chi thành thị nữa, nào đâu là chẳng đất nhà quan. (Ngôn chí 17.8), dịch câu “dưới khắp gầm trời, đâu chẳng đất vua, trên mọi bến bờ, ai không thần tử” (普天之下,莫非王土,率土之濱,莫非王臣 phổ thiên chi hạ, mạc phi vương thổ, suất thổ chi tân, mạc phi vương thần) [Kinh Thi]. Ăn lộc nhà quan chịu việc quan, chớ tham tiểu lợi phải gian nan. (Bảo kính 144.1). Tương tự nhà vua dịch chữ vương gia 王家, nhà nước dịch chữ quốc gia 國家.
nhọc 辱 / 𢟲
◎ Nôm: 辱
tt. đgt. mệt mỏi, cực khổ [Paulus của 1895: 749]. (Thuật hứng 55.2, 64.4). Nhọc nhằn. Mỏi nhọc. Mệt nhọc. Nhọc công. Nhọc sức [Taberd 1838: 362]‖ (Tự thán 82.1, 85.1)‖ (Bảo kính 129.2)‖ Nẻo khỏi tiểu nhân quân tử nhọc, dầu chăng quân tử tiểu nhân loàn. (Bảo kính 133.3), dịch câu 無野人莫養君子無君子莫治野人 vô dã nhân mạc dưỡng quân tử, vô quân tử mạc trị dã nhân (Mạnh Tử- đằng văn công thượng)‖ (135.8, 146.6, 172.7, 177.6)‖ (Giới nộ 191.2).
đgt. HVVD <từ cổ> làm cho mệt nhọc, làm phiền đến, ảnh hưởng từ cấu trúc sử động trong văn ngôn. Sách Luận Ngữ thiên Tử Lộ ghi: “Đi sứ tứ phương, chẳng làm nhục đến mệnh vua” (使于四方,不辱君命 sứ vu tứ phương, bất nhục quân mệnh). Truyền tin chẳng lọ nhọc thanh đồng, cổi lòng xuân làm sứ thông. (Thái cầu 253.1).
pháo phúc 砲覆
◎ Phiên khác: háo hức: nóng nẩy (TVG). Nay theo BVN, MQL, NQH.
đgt. <từ cổ> “trở đi trở lại” (BVN 1994: 115), “lật đi lật lại, xoay trở mọi bề” [NQH 2006: 877, 898], “trở đi trở lại nhiều lần, nghĩa bóng là làm phiền” [MQL 2001: 961]. Làm chi pháo phúc lòng nhau bấy, rốt nhân sinh bảy tám mươi. (Bảo kính 138.7)‖ pháo phúc gùng gạn dịch câu phản phúc cật biện chung bất năng thắng 反覆詰辯終不能勝 (TKML qii tản viên từ phán sự lục, tr.44a).
sen 蓮
AHV: liên. OCM *rên OCB *gren [Schuessler 2007: 353; Maspéro 1912: 80]. Một số từ THV bắt nguồn từ *r- hán trước thế kỷ III sẽ cho s, ví dụ: 蓮 sen ~ liên, 蠟 sáp ~ lạp, 力 sức ~ lực [NT Cẩn: 1997: 113-114]. Nếu đọc với kiểu tái lập, câu thơ vẫn có thể vẫn đủ âm tiết. Kiểu tái lập: *kren¹ [TT Dương 2012c].
dt. cây sen nước. Ao cạn vớt bèo cấy muống, đìa thanh phát cỏ ương sen. (Thuật hứng 69.4)‖ Thế sự dầu ai hay buộc bện, sen nào có bén trong lầm. (Thuật hứng 70.8), dịch câu xuất ư nê nhi bất nhiễm 出淤泥而不染 trong bài Ái liên thuyết của Chu Đôn Di. cd gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. (Tự thán 110.4)‖ (Tức sự 124.4).
thấp 𥰊 / 㙮
◎ Ss đối ứng păn³, băn³ (13 thổ ngữ Mường), dip⁵ (6), tʼɤp (6) [NV Tài 2005: 275].
tt. trái với cao. Am cao am thấp đặt đòi tầng, khấp khểnh ba làn, trở lại bằng (Ngôn chí 16.1)‖ (Mạn thuật 26.3)‖ (Tức sự 126.7)‖ (Bảo kính 132.8, 146.2)‖ Cuộc lần cờ thấp tan ngày diễn, bếp thắng chè thô cổi khuở âu. (Bảo kính 154.5), dịch câu: kỳ cục tiêu trường hạ 棋局消長夏 (cuộc cờ tiêu ngày hè dài) của Tô Thức trong bài Tư Mã quân thực độc lạc viên.
tiểu nhân 小人
dt. <Nho> nhân dân nói chung. Nẻo khỏi tiểu nhân quân tử nhọc, dầu chăng quân tử tiểu nhân loàn. (Bảo kính 133.3), dịch câu 無野人莫養君子無君子莫治野人 vô dã nhân mạc dưỡng quân tử, vô quân tử mạc trị dã nhân (Mạnh Tử- đằng văn công thượng).
dt. <Nho> trái với quân tử. Vườn hoa khóc tiếc mặt phi tử, đìa cỏ tươi nhưng lòng tiểu nhân (Vãn xuân 195.6). đc. sách Luận Ngữ ghi: “Quý Khang Tử hỏi Khổng Tử về việc chính trị rằng: ‘nếu như giết bọn vô đạo để đạt đến việc hữu đạo, liệu việc này thế nào?’ Khổng Tử trả lời rằng: ‘bậc quân tử làm việc chính trị sao có thể dùng đến giết chóc? ngài muốn thiện, thì dân cũng sẽ thiện thôi. Cái đức của quân tử như gió, cái đức của quân tử như gió, cái đức của tiểu nhân như cỏ. Gió ở trên cỏ, thì cỏ sẽ rạp xuống thôi’ ” (季康子問政於孔子曰:「如殺無道,以就有道,何如?」孔子對曰:「子為政,焉用殺?子欲善,而民善矣。君子之德風,小人之德草。草上之風,必偃).
tùng cúc 松菊
dt. cây tùng và cây cúc, hai cây biểu tượng cho khí tiết kẻ sĩ. Giang san bát ngát kìa quê cũ, tùng cúc bù trì ấy của hằng. (Tự thán 77.6), dịch câu Tùng cúc do tồn của Đào Uyên Minh.
tơ 絲 / 𮈔
AHV: ti. Đọc theo âm THV [An Chi 2006 t5: 93].
dt. sợi tơ. Miệng người tựa mật, mùi qua ngọt, đạo thánh bằng , mối hãy dài (Tự thán 91.6), dịch câu thánh đạo như lũ 聖道如縷. x. đạo thánh bằng tơ.
dt. nhành liễu mềm buông xuống như dây tơ, nên gọi là tơ liễu. Diếp trúc còn khoe tiết cứng, rày liễu đã rủ mềm (Tích cảnh thi 200.2, 205.3)‖ (Thái cầu 253.5).
vui 盃 / 𬐩
◎ {司 tư + 盃 bôi}. Kiểu tái lập : *tbui. so sánh với đối ứng pui (Mẫn Đức, Mỹ Sơn, Làng Um, Suối Sàng, Thạch Bi) trong tiếng Mường, nhẫn Gaston tái lập là *kbui [1967: 131]. Shimizu Masaaki dẫn đối ứng tapuj¹ trong tiếng Rục [2002: 769; x. TT Dương 2012a]. Có thuyết khác cho vui là âm THV của dự 豫. Xét, đối ứng d- (AHV) v- (THV), như 役 dịch / việc. x. việc. Mặt khác, dự còn có nghĩa gốc là con voi, mà voi là một từ THV của vi (theo tự hình giáp cốt văn là vẽ hình con voi). Tồn nghi.
tt. trái với buồn. Vui xưa chẳng quản đeo âu (Ngôn chí 19.8), dịch câu tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc (lo trước cái lo thiên hạ, vui sau cái vui thiên hạ) của văn chính Phạm Trọng Yêm đời Tống‖ Khó miễn vui. (Thuật hứng 58.7), dịch câu an bần nhi lạc‖ (Tự thán 99.8), Nguyễn Trãi trong bài Ngẫu thành có câu “Tu thân mới biết làm điều thiện là vui.” (修己但知為善樂 tu kỷ đãn tri vi thiện lạc).
đgt. mừng. (Tự thán 103.7)‖ Đổi lần đã mấy áng phồn hoa, dầu ngặt, ta vui đạo ta. (Bảo kính 168.2), dịch câu an bần lạc đạo.
xạ 麝
dt. mùi thơm tiết ra từ rốn con hươu xạ, nên còn gọi là xạ hương 麝香. Lành người đến, dữ người dang, yêu xạ vì nhân mùi có hương. (Bảo kính 147.2)‖ xạ, tự nhiên mùi ngát bay, lọ là đứng gió xang tay. (Bảo kính 172.1), dịch câu hữu xạ tự nhiên hương 有麝自然香,何必當風立 (有麝自然香,何須迎風揚)(有麝自然香,何必人前誇)‖ Quỹ đông cho thức xạ cho hương, tạo hoá sinh thành khác đấng thường. (Cúc 217.1).
yên phận 安分
đgt. an phận. Xưa còn chép câu kinh để: “yên phận thì chăng nhục đến mình”. (Bảo kính 166.8), dịch câu yên phận thân vô nhục 安分身無辱 trong Bách tự minh của Đường Thái Tông. x. nhọc.
ăn 咹
◎ Ss đối ứng ạn² (Mường), ʔăn¹ (Rục), ʔan (Thà Vựng) [VĐ Nghiệu 2011: 63], ăn (30 thổ ngữ Mường) [NV Tài 2005: 172].
đgt. nhai nuốt đồ vào bộ máy tiêu hoá. (Ngôn chí 4.3, 20.1) no ăn. (Trần tình 38.2)‖ Cơm kẻ bất nhân ăn ấy trớ; áo người vô nghĩa mặc chăng thà. (Trần tình 39.3)‖ (Bảo kính 134.6, 140.3, 149.8, 150.7, 149.3, 173.4)‖ Ít ăn thì lại ít người làm. (Bảo kính 174.4)‖ Ăn có dừng thì việc có dừng. (Bảo kính 181.8)‖ (Giá 238.3)‖ (Miêu 251.6) Cơm ăn. (Thủ vĩ ngâm 1.2)‖ Cơm ăn. (Thuật hứng 67.5)‖ (Huấn Nam Tử 192.6)‖ Đói lại ăn. (Tự thán 110.1)‖ Xưa đà có câu truyền bảo; “làm biếng hay ăn lở non”. (Huấn Nam Tử 192.8), dịch câu toạ thực sơn băng 坐食山崩, Ss miệng ăn núi lở. Tng.Ăn trái, dưỡng cây. (Bảo kính 137.1).
đgt. (bóng) hưởng. Miễn là tiêu sái qua ngày tháng; lộc được bao nhiêu ăn bấy nhiêu. (Mạn thuật 24.8)‖ (Mạn thuật 27.6)‖ (Tự thán 87.2)‖ (Bảo kính 146.4)
đam 󰝡
◎ Âm cổ của “đem”. Ss đối ứng tam, dam (21 thổ ngữ), tliəŋ (3 thổ ngữ) [NV Tài 2005: 220], đăm [H Hựu 2012: 76]. x. gánh.
đgt. <từ cổ> đem, mang. “đam, đam đi, đam ra, đam đàng” [Rhodes 1651 tb1994: 82]. (Thuật hứng 64.4)‖ (Tự thán 83.4)‖ (Bảo kính 143.5)‖ Của nhiều, sơn dã đam nhau đến, khó ở, kinh thành thiếu kẻ han. (Bảo kính 133.5), dịch câu bần cư náo thị vô nhân vấn, phú tại thâm sơn hữu khách tầm 貧居鬧市無人問 , 富在深山有客尋 “nghèo ở chợ đông không ai hỏi, giàu ở non sâu có kẻ tìm” (theo tăng quảng hiền văn). giàu sang lắm kẻ lại nhà, khó nằm giữa chợ chẳng ma nào nhìn. cd
đgt. <từ cổ> mang cái gì ra làm, dịch cấu trúc [ 以 … động từ], hoặc [bả 把 …động từ], có xu hướng hư hoá. Liều cửa nhà xem bằng quán khách, đam công danh đổi lấy cần câu. (Mạn thuật 30.4)‖ (Bảo kính 128.4)
đông ly 東籬
dt. hàng rào phía đông. Danh thơm thượng uyển còn phen kịp; bạn cũ đông ly ắt khá [nhường]. (Cúc 217.6)‖ dịch câu 采菊東籬下,悠然見南山 thái cúc đông ly hạ, du nhiên kiến nam sơn (Đào Uyên Minh- ẩm tửu). Bạn cũ đông ly: tức hoa cúc.
âu 憂
◎ Nôm: 謳 AHV: ưu, âm HTC: ʔju (Baxter), ʔjəgw (LP Quế).
dt. <từ cổ> âu là âm PHV của chữ ưu trong ưu lự 憂慮, Việt hoá thành ưu lo, hay âu lo. Quân tử hãy lăm bền chí cũ; Chẳng âu ngặt chẳng âu già. (Ngôn chí 18.8)‖ âu chi ngặt; (Mạn thuật 31.3): dịch câu quân tử ưu đạo bất ưu bần 君子憂道不憂貧” (quân tử lo về cái đạo chứ chẳng lo nghèo hèn) [Luận ngữ - Vệ Linh công]‖ Ta ắt lòng bằng Văn Chính nữa; Vui xưa chẳng quản đeo âu. (Ngôn chí 19.8), dịch câu tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc 先天下之憂而憂後天下之樂而樂 (Phạm Trọng Yêm - Nhạc Dương lâu ký)‖ (Mạn thuật 30.8)‖ (Thuật hứng 68.7, 69.2)‖ (Tự thán 72.5, 96.4)‖ (Tự thuật 116.4, 121.2)‖ (Bảo kính 136.5, 138.6, 140.4, 153.2, 154.6, 159.1, 161.4)‖ âu thì < ưu thì trong cụm ưu thời mẫn thế (Bảo kính 165.4)‖ (Thu nguyệt 198.4).